Bệnh thương hàn ở vịt cũng khá quan trong đối vịt con hoặc vịt lớn đều có khả năng mắc phải. Bệnh này thuộc loại mãn tính nên cũng kh dẫn đến các dấu hiệu bệnh trở nên nặng hơn. bạn phải cần biết và cảm nhận được vịt của mình có đang mắc phải thương hàn, khi hiểu rõ hơn về bệnh này thì chúng ta sẽ hiểu rõ hơn khi mà vịt mắc phải. Do đó phải cần tìm hiểu thêm về một số kiến thức về loại bệnh này, vì thế hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh thương hàn
Do vi trùng Salmonella typhimurium gây nên, sự nhiễm bệnh chủ yếu theo đường tiêu hóa khi sử dụng thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn. Cũng có trường hợp bị nhiễm bệnh qua đường hô hấp hay niêm mạc mắt.
Vịt bị bệnh hay đã khỏi nhưng còn mang mầm bệnh bài thải ra môi trường bên ngoài là nguồn lây bệnh chủ yếu. Vi trùng có thể xâm nhập qua trứng ở những quả bị dơ, thường trứng sẽ chết phôi khi ấp. Nếu nở ra con cũng mắc bệnh thể ẩn hay cấp tính.
Một số chủng khác cũng thường gây bệnh như Salmonella anatum và Salmonella enteritis (chủng Salmonella anatum thường gây chết đột ngột cho gà con, còn Salmonella enteritis thì thường nhiễm từ gan vào viêm màng tim, màng gan, gây chết từ 20 – 30%).
Vi khuẩn Salmonella rất mẫn cảm với nhiệt độ và chất khử trùng. Ở những ô chuồng hết vịt mà bị nhiễm dịch bệnh thì vi khuẩn vẫn sống được trong chất độn chuồng hơn 30 tuần. Vi khuẩn có thể sống trong phân đến 28 tuần, trong bụi bẩn của nhà ấp, nhà kho và chuồng nuôi ở nhiệt độ bình thường tới 5 năm và trên vỏ trứng trong máy ấp từ 3 – 4 tuần.
Bệnh thương hàn cấp tính
Thương hàn vịt là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Sallmonella gây ra, vi khuẩn này gây bệnh cấp tính cho vịt con, vịt mọi lứa tuổi đều cảm nhiễm với bệnh, vịt dưới 3 tuần tuổi, vịt lớn mắc bệnh thường ở thể mãn tính.
Bệnh thường xảy ra ở vịt con giai đọan 3 đến 15 ngày tuổi cả vịt lớn và vịt đẻ. Tỷ lệ chết cao từ 1 – 60% và còn gây nguy hiểm cho người khi dùng sản phẩm thịt và trứng đã nhiễm vi khuẩn này.
Ở vịt con thường bị nhiễm 2 chủng Salmonella pullorum và Salmonella gallinarum ( 2 chủng này cũng chủ yếu gây bệnh cho gà. Do đó nếu nhốt chung gà với vịt thì sẽ lây bệnh cho nhau). Tuy vậy người ta thấy chủng Salmonella gallinarum thường gây bệnh cho vịt từ 1-14 ngày tuổi.
Biểu hiện
Vịt con
Do trứng bị nhiễm vi khuẩn thương hàn nên khi nở ra vịt con yếu, ủ rũ, không ăn, tập trung gần đèn sưởi. Lúc đầu vịt bị tiêu chảy, phân loãng có bọt khí, vịt ít đi lại, đứng riêng khỏi đàn, tụ tập theo từng nhóm riêng, chúng thích đứng chỗ ấm áp. Một vài ngày thấy vịt bị viêm kết mạc mắt. Giai đoạn này vịt bắt đầu chết, trước khi chết có triệu chứng thần kinh: động kinh cục bộ, ngoẹo đầu. Nhiễm bệnh từ đàn bố mẹ hoặc từ vỏ trứng vào phôi thì phôi bị chết trước khi nở (trứng sát).
Vịt lớn
Vịt ủ rũ, bỏ ăn, thường đứng riêng lẻ, xả cánh. Toàn thân mỏi mệt, ủ rũ, viêm kết mạc mắt có mủ. Do đó mắt nửa mở hay nhắm hẳn lại. Cánh xệ xuống, lông khô không mướt. Đi phân loãng hoặc trắng, sau đó phân trắng có lẫn máu hoặc phân loãng màu hơi vàng.
Vịt lớn trên 45 ngày thường bị bệnh ở thể mãn tính, thường thấy đi tiêu chảy. Đôi khi thấy máu, vịt ốm, lông không bóng mượt. Buồng trứng bị thoái hóa, biến dạng méo mó. Một số trứng có màu xám chì, lục nhạt, nâu, ống dẫn trứng bị vỡ và tích lại .
Chuẩn đoán
Gan sưng, rìa gan dầy lên, trên màng gan có sợi fibrin, bề mặt gan không đều nhau. Dưới màng gan xuất hiện những đốm hoại tử màu trắng. Túi mật thường căng và đầy mật. Niêm mạc dạ dày tuyến thường sưng lên, và phủ bởi chất nhày.
Trong thể bệnh cấp tính, ruột non bị phù thủng, sung huyết và xuất huyết. Ở bệnh mãn tính ruột già bị thủy thủng, xuất hiện nốt loét có gờ xung quanh. Vịt trưởng thành bị xơ gan, viêm túi mật, viêm buồng trứng, ống dẫn trứng; và có thể bị viêm phúc mạc. Bên ngoài thấy vịt bị sưng niêm mạc, lông cánh. Và lông tơ xung quanh hậu môn bị dính đầy phân.
Phương pháp điều trị thương hàn
Có thể sử dụng một trong các loại thuốc đặc trị thương hàn sau đây, pha nước cho uống dùng 3-5 ngày
- AMPI COLI extra…………… ………..1g/5kgTT/ngày
- GENTACOS……………………………..1g/5kgTT/ngày
- AMCOLI-FORTE…………………… …1g/5kgTT/ngày
- VIASALCOL………………… …………1g/5kgTT/ngày
Thuốc kháng sinh tiêm: VIAENRO-5 …………………………………1ml/3-5kgTT/ngày. Nên bổ sung các loại khoáng, vitamin như : Ulyte vit C, VIA.HEPA, VIAMARSOL