Bệnh viêm thanh khí quản ở gà là bệnh truyền nhiễm (ILT) do Herpes gây ra và nguy hiểm với mức độ lây lan trong đàn rất nhanh. Gà thường sẽ mắc bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm từ 20 ngày tuổi đến 1 năm tuổi. Triệu chứng xuất hiện thường sẽ có 5 biểu hiện như cấp tính dưới cấp, mãn tính, thể mắt và thể ẩn bệnh. Bệnh viêm thanh khí quản thường xảy ra quanh năm nhưng nặng nhất là vào những mùa nóng ẩm hoặc điệu kiện vệ sinh, chăm sóc chăn nuôi kém. Hãy cùng chuyên mục các bệnh ở gà thịt tìm hiểu về một số thông tin về bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm ở gà qua bài viết này nhé!
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do virus thuộc nhóm Herpes gây ra. Xảy ra trên tất cả các loại gia cầm bao gồm: gà, gà tây, gà lôi… chim, ngỗng cũng có ghi nhận nhiễm bệnh. Tuy nhiên mức độ trầm trọng không cao. Tuổi gia cầm mắc bệnh thường từ sau 20 ngày đến dưới 1 năm tuổi. Bệnh nặng nhất vào giai đoạn gà được 3 – 5 tháng tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, nặng nhất là vào mùa nóng ẩm, điều kiện vệ sinh chăn nuôi kém. Bệnh có thể lây truyền theo phương thức truyền dọc từ mẹ sang con. Truyền ngang qua đường hô hấp và đường miệng.
Triệu chứng xuất hiện
Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm có 5 thể biểu hiện: cấp tính dưới cấp, mãn tính, thể mắt, thể ẩn bệnh.
Thể cấp tính
- Có một số gà bị chết đột tử.
- Một số khác buồn ngủ, ủ rũ, xù lông, thở khó, ngạt từng cơn, rướn dài cổ khi hít khí và ngáp hoặc hắt hơi.
- Cuối cơn ngạt gà lắc đầu khạc đờm đôi khi có lẫn mãu.
- Da, mào tích màu xanh tím.
- Các biểu hiện viêm mũi, viêm mí mắt, chảy nước mắt nước mũi luôn hiện hữu.
- Tỷ lệ ốm cao tỷ lệ chết cũng rất cao 50 -70 %.
Thể dưới cấp
- Viêm mũi, viêm mắt, viêm xoang má làm cho gà bị phù đầu giống như sổ mũi truyền nhiễm hoặc bệnh cúm gà chảy nhiều nước mũi, nước mắt.
- Ho ngạt từng cơn thưa thớt.
- Gà ăn kém giảm đẻ, tỷ lệ ốm khoảng 50%. Tỷ lệ chết không quá 20% bệnh kéo dài 2 – 3 tuần thì chuyển qua thể mãn tính.
Thể mắt
- Thể này thường xảy ra ở gà từ 20- 40 ngày tuổi.
- 1 trong 2 mắt bị viêm, sợ ánh sáng nên gà bệnh thường tìm chỗ ít ánh sáng để đứng hoặc nằm, chảy nước mắt, 2 mí mắt bi viêm dính lại với nhau dẫn đến viêm toàn mắt, mù mắt.
- Một trong 2 bên đầu hoặc cả 2 bên đều phù sưng to.
Thể mãn tính
- Các triệu chứng ho thở ngạt xáy ra với tần số thấp.
- Tỷ lệ đẻ giảm nhẹ nhưng kéo dài.
- Tỷ lệ chết giảm 5%.
- Bệnh kéo dài hàng tháng, thậm chí đến 2 tháng.
Bệnh tích
Thể cấp và dưới cấp
- Niêm mạc và thanh mạc của khí quản phù nề, máu đỏ hoặc xuất huyết điểm, chứa nhiều dịch nhầy lẫn mãu, đôi khi cả cục máu.
- Niêm mạc thanh quản cũng phù nề đỏ hoặc được phủ một lớp màng nhầy trắng.
- Viêm đường hô hấp trên (viêm mũi, viêm xoang).
- Viêm mí mắt, phù nề đầu.
- Túi Fabricius sưng to, bổ đôi thấy dồn máu đỏ hồng.
- Niêm mạc hậu môn phù nề đỏ hồng dễ nhầm với Newcastle nhưng không có viêm xuất huyết ở van hồi manh tràng, ruội non và dạ dày tuyến.
Thể mãn và ẩn bệnh
- Niêm mạc vùng họng, thanh quản, khí quản được phủ 1 lớp màng giả Fibrin mỏng khí bóc màu trắng ngà giống như bệnh nấm đường tiêu hóa hoặc bệnh thiếu vitamin A.
- Các bệnh tích khác không rõ.
Nhận biết bệnh
- ILT ít sảy ra với gà nhỏ hơn 18 tuần tuổi, thường xảy ra mạnh mẽ ở gà mái đặc biệt gà mái hậu bị.
- Cần quan sát kỹ chuồng nuôi khi gà có các biểu hiện khó thở, cần phát hiện sớm các vết máu trên tường, lồng nuôi, trên mỏ gà.
- Mổ khám gà chết để phát hiện các bệnh tích điển hình như xuất huyết tại khí quản, có dịch tiết màu vàng.
- Sử dụng các biện pháp chẩn đoán trên phòng thí nghiệm để có những kết luận chính xác về nguyên nhân gà chết. Với bệnh ILT ta có thể soi dưới kính hiển vi tìm virus tồn tại trong các biểu mô. Dùng phương pháp PCR, phương pháp Elisa…