Bệnh Niu Cát Xơn ở gà hay còn được gọi là bệnh gà rù và đây là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gà khi có thể xảy ra qua quanh năm. Tỷ lệ gà mắc bệnh Niu Cát Xơn chết rất cao gây ảnh hưởng và thiệt hại kinh tế cho người nuôi rất nhiều. Có nhiều con đường lây lan chính là từ các loại vật mắc bệnh và đặc biệt gà con dễ mắc phải nhất do đề kháng yếu không chống lại được virus gây bệnh. Để hiểu rõ hơn hãy cùng chuyên mục các bệnh ở gà thịt tìm hiểu về một số thông tin của bệnh Niu Cát Xơn ở gà thịt mà bạn cần biết qua bài viết này nhé!
Khái niệm bệnh Niu Cát Xơn
Bệnh Niu-cát-xơn (hay còn gọi bệnh gà gù) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gà, bệnh thường xảy ra quanh năm, đặc biệt là lúc giao mùa. Bệnh lây lan rất nhanh qua mọi con đường, ở mọi lứa tuổi nên dễ phát sinh thành ổ dịch lớn. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao gây thiệt hại rất lớn về kinh tế. Nhằm giúp bà con chăn nuôi sớm nhận biết và phân biệt bệnh Niu-cát-xơn để chủ động phòng, trị bệnh có hiệu quả.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh gà rù là do virus Newcastle là một loại RNA virus. Thuộc nhóm Paramyxovirus gây nên. Loại virus này có thể gây bệnh ở tất cả các loại gia cầm như vịt, ngan, ngỗng,… và chúng xuất hiện ở các giống gà khác nhau, từ gà nhà, gà công nghiệp, gà chọi, gà đá.
Con đường lây truyền
Loài vật mắc bệnh
- Gà ở mọi lứa tuổi đều đều có nguy cơ bị nhiễm bệnh
- Gà con mới nở sẽ được bảo hộ nhờ có kháng thể mẹ truyền (gà mẹ được tiêm phòng vaccine đầy đủ)
- Trong tự nhiên các loài chim cũng cảm thụ với bệnh
- Vịt và ngỗng có thể bị nhiễm virus chủng độc lực cao, nhưng gần như không có biểu hiện, triệu chứng của bệnh.
Đường lây lan
- Virus xâm nhập vào cơ thể gà thông qua đường tiêu hóa, ngoài ra cũng có thể lây qua đường hô hấp
- Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào vụ đông xuân
Cơ chế gây bệnh
- Virus xâm nhập vào cơ thể theo đường tiêu hóa hoặc đường hô hấp qua niêm mạc hầu họng rồi vào máu gây nhiễm trùng huyết. Sau đó, virus theo máu đi đến các cơ quan tổ chức của cơ thể. Virus tấn công vào các thành, các mạch quản gây ra hiện tượng xuất huyết, hoại tử
- Virus tấn công gây rối loạn tuần hoàn, ảnh hưởng đến trung khu hô hấp, hệ thần kinh trung ương gây các biểu hiện thần kinh, khó thở.
Triệu chứng
Thời gian nung bệnh ngắn, thường từ 3 – 5 ngày. Bệnh tiến triển theo 3 thể chính như sau:
- Thể quá cấp: Thường xuất hiện ở đầu ổ dịch, bệnh xảy ra rất nhanh, gà chỉ ủ rũ vài giờ là chết.
- Thể cấp tính: Là thể phổ biến thường hay gặp nhất, trong đàn gà xuất hiện bệnh một vài con ủ rũ, bỏ ăn. Sốt cao 420 C – 430 C, xoã cánh như khoác áo tơi, chảy nước mũi màu trắng, xám hoặc đỏ nhạt hơi nhớt. Gà bệnh thường hắt hơi nên kêu thành tiếng “toác, toác”. Diều sưng to do thức ăn không tiêu. Khi cầm chân gà dốc ngược từ miệng chảy ra chất nhớt mùi chua. Phân lúc đầu đặc màu nâu sẫm sau loãng dần có màu trắng xám hay còn gọi “cứt cò”, lông đuôi bết đầy phân.
- Thể mãn tính: Thường ở giai đoạn cuối ổ dịch, gà thường xuất hiện triệu chứng thần kinh. Gầy còm, chết vì đói và kiệt sức. Tuy nhiên nếu chúng vụơt qua gian đoạn này thì lành bệnh và được miễn dịch suốt đời.
Bệnh tích của gà bị mắc bệnh niu cát xơn
Khi mổ khám gà mắc bệnh Newcastle có nhiều bệnh tích điển hình. Trường hợp gà mắc bệnh ở thể quá cấp tính bệnh tích không rõ ràng. Chỉ thấy những xuất huyết ở ngoại tâm mạc, niêm mạc đường hô hấp. Ở thể cấp tính xác chết của gà gầy; mào, yếm tím bầm. Xoang mũi và miệng chứa nhiều dịch nhớt đục. Niêm mạc miệng, hầu, họng, khí quản xuất huyết, viêm và phủ màng giả fibrin. Bệnh tích điển hình tập trung ở đường tiêu hóa. Niêm mạc dạ dày tuyến xuất huyết tại đỉnh của lỗ tuyến tiêu hóa. Nhiều trường hợp bệnh nặng hiện tượng xuất huyết thành dải ở trên và dưới của dạ dày tuyến.
Dạ dày cơ dưới lớp sừng keratin cũng bị xuất huyết. Niêm mạc ruột non xuất huyết. Viêm cata trong giai đoạn đầu. Giai đoạn sau các hạch lympho ở ngã ba manh tràng bị viêm loét thậm chí loét hình cúc áo. Gan chỉ có một số điểm hoại tử màu vàng nhạt. Dịch hoàn, buồng trứng bị xuất huyết thành từng vệt, từng đám. Xuất huyết ở màng thanh dịch như bao tìm, xoang ngực, bề mặt xương ức. Não viêm xuất huyết.