Bệnh sốt vẹt ở vịt bị lây lang từ con sang con, có thể nhiễm virus cấp tính khi kí sinh trên cơ thể vịt. Virus sốt vẹt thường gây ra các bệnh viêm phổi không thể điển hình, có sốt và thâm nhiễm phổi. Nó gây ra các biến chứng vô cùng nguy hiểm, nhiều bệnh khác sẽ có trên vịt, phải tìm hiểu rõ các nguyên nhân gây ra bệnh một cách kĩ. Biết được tình hình dịch bệnh của vịt một cách hiệu quả hơn. Vì thế hãy cùng chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này sau bài viết dưới đây.
Lý do gây ra bệnh sốt vẹt trên vịt
Bệnh do vi khuẩn Chlamydia có kích thước rất nhỏ (nhỏ hơn virus và lớn hơn vi khuẩn) ký sinh bên trong tế bào gây nên. Vi khuẩn chỉ sản sinh trong tế bào sống (phôi gà, chuột), vi khuẩn truyền qua trứng. Vi khuẩn thường gây bệnh ở gia cầm con. Vi khuẩn có sức đề kháng kém, ở nhiệt độ bình thường nó có thể tồn tại 1-5 tuần. Ở nhiệt độ 56⁰C vi khuẩn bị tiêu diệt trong 5 phút. Các thuốc sát trùng như Phenol 0,5% hoặc Formalin 0,1% đều tiêu diệt được vi khuẩn trong 10 phút
Các đường nhiễm bệnh sốt vẹt
- Bệnh chủ yếu phát ra ở gia cầm, thủy cầm non với triệu chứng viêm mắt và tiêu chảy. Ở gia cầm lớn thường nhiễm bệnh ở thể ẩn tính
- Truyền lây qua trứng từ mẹ sang hoặc từ môi trường chuồng trại nhiễm mầm dịch bệnh vào vỏ trứng. Từ vỏ trứng mầm bệnh vào phôi.
- Lây nhiễm do tiếp xúc giữa con bệnh và con khỏe (do vi khuẩn tồn tại trong phân, dịch mũi, dịch rỉ viêm ở kết mạc mắt thải vào thức ăn, nước uống trong chuồng trại).
- Lây nhiễm qua da bị sây sát do vật cứng ở chuồng trại hay do rận, rệp, mạt và muỗi cắn.
Dấu hiệu bệnh sốt vẹt
Sau khi nhiễm trùng, vi khuẩn xâm nhập vào tế bào bạch cầu, ở đó chúng tăng sinh và gây nhiễm trùng cho các cơ quan nội tạng khác, đặc biệt là gan, lách, thận. Triệu chứng trên vịt con
- Viêm kết nạc mắt có mủ, dịch viêm chảy ra từ mắt làm dính khô vây xung quanh mắt. Đôi khi vịt bị mù do hai mí mắt dính vào nhau.
- Vịt yếu và tiêu chảy, phân màu xanh xám.
- Tỷ lệ chết có thể tới 30%.
- Bệnh thường ghép với E.coli, thương hàn, tụ huyết trùng… hoặc viêm gan siêu vi trùng. Trong trường hợp đó bệnh sẽ nguy hiểm hơn.
Triệu chứng của bệnh sốt vẹt
- Sưng huyết đỏ ở phổi.
- Xoang ngực cũng như xoang bao tim có dịch rỉ viêm fibrin màu vàng.
- Túi khí viêm chứa nhiều dịch rỉ fibrin.
- Lách sưng to, mềm.
- Trên gan có phủ lớp màng fibrin.
- Cơ ngực bị teo, viêm khớp móng chân, vịt già trên gan có những đám hoại tử trắng với kích thước khác nhau.
Chuẩn bệnh sốt vẹt ở vịt
Viêm kết nạc mắt có mủ, dịch viêm chảy ra từ mắt làm dính khô vây xung quanh mắt. Đôi khi vịt bị mù do hai mí mắt dính vào nhau. Vịt yếu và tiêu chảy, phân màu xanh xám. Tỷ lệ chết có thể tới 30%. Bệnh thường ghép với Salmonella, P. anatipestifer, Septicaemia hoặc viêm gan siêu vi trùng. Trong trường hợp đó bệnh sẽ nguy hiểm hơn. Dựa trên triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.
Lấy bệnh phẩm gan, lách, tim nhuộm Giemas. Ta thấy những đám vi khuẩn Chlamydia trong tế bào. Làm phẩnứng kết hợp bổ thể (CFT) để phát hiện kháng thể trong huyết thanh những gia cầm khỏi bệnh. Kiểm tra kháng thể huỳnh quang từ dử mắt bị viêm kết mạc là một phương pháp chuẩn đoán nhanh.
Chuẩn đoán phân biệt với các bệnh Salmonellosis, Panatipestifer cũng gây tiêu chảy nhưng không viêm mắt. Bệnh cảnh của sốl vẹt không phân biệt được với các bệnh khác do virus, do mycoplasma hay các viêm phổi không điển hình khác, trừ khi có tiền sử tiếp xúc với chim. Khi viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn mà cấy máu không mọc, thì một trong những nguyên nhân cần nghĩ đến là bệnh sốt vẹt.
Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran. Giai đoạn sớm có thể không có biểu hiện ở phổi, về sau có thể có khó thở, tím tái. Có thể gặp viêm nội tâm mạc nhưng nuôi cấy khi khuẩn (-). Dấu hiệu điện quang trong trường hợp bệnh điển hình là hình ảnh viêm phổi không điển hình với xu hướng lan toả và tổn thương mô kẽ nhưng cũng có thể gặp hình ảnh đông đặc. X quang phổi không cho phép phân biệt sốt vẹt với các bệnh viêm phổi khác.