Bệnh tụ huyết trùng hay bệnh xuất huyết do vi rút VHS là một bệnh truyền nhiễm làm chết cá do vi rút bệnh tụ huyết trùng gây ra. Bệnh xảy ra trên 50 loài cá biển và cá nước ngọt ở một số vùng của khu vực Bắc bán cầu. Các chủng vi rút khác nhau thì xuất hiện ở các vùng khác nhau và nó cũng ảnh hưởng đến các loài khác nhau. Không có dấu hiệu nào cho thấy bệnh này ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. VHS còn được gọi là bệnh Egtved, và virus thì gọi là là virus Egtved. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về bệnh VHS ở trên cá qua bài viết sau đây bạn nhé.
Tìm hiểu vi rút VHSV
VHSV là một loại virus RNA sợi đơn cảm nhận âm tính thuộc bộ Mononegavirales, họ Rhabdoviridae và chi Novirhabdovirus. Một loại vi rút rhabdovirus ở cá khác có liên quan trong chi Novirhabdovirus là Salmonid novirhabdovirus (trước đây là vi rút hoại tử cơ quan tạo máu truyền nhiễm (IHNV)), gây ra bệnh hoại tử cơ quan tạo máu (IHN) truyền nhiễm ở cá salmonidae.
Triệu chứng của bệnh xuất huyết do virus ở cá
Cá bệnh thân chuyển màu tối và có thể lồi một mắt hoặc cả hai mắt. Mang chuyển màu nhạt, nhưng có thể có các đốm xuất huyết. Vây và ổ mắt xuất huyết.
Cá bệnh trong xoang cơ thể có nhiều dịch máu, gan; và thận biến đổi rõ ràng. Có một ít đốm phân bố rải rác trên bóng hơi. Gan chuyển màu nhạt, thận màu đỏ thẫm., lá lách chuyển màu đỏ.
Cá bị nhiễm bệnh bị xuất huyết các cơ quan nội tạng, da và cơ. Một số con cá không có triệu chứng bên ngoài, nhưng những con khác có dấu hiệu nhiễm trùng bao gồm mắt lồi, bụng phình to, sắc đỏ bầm tím ở mắt, da, mang và vây. Một số cá bị nhiễm bệnh có vết thương hở có thể trông giống như tổn thương từ các bệnh khác; hoặc từ cá mút đá tấn công. Cũng có thể có một dạng bệnh thần kinh khi cá liên tục nhấp nháy; và có biểu hiện bất thường.
Dạ dày và ruột có ít hoặc không có thức ăn. Hậu môn sưng to hoặc xuất huyết. Các cơ quan mềm nhão, hệ thống cơ trong xoang bụng không chặt chẽ.
Nguyên nhân của bệnh xuất huyết trên cá
Nguyên nhân do virus gây ra căn bệnh này được MH Jenson phát hiện vào năm 1963. Vi rút là một hạt hình viên đạn được bao bọc, dài khoảng 180 nm, đường kính 60 nm, được bao phủ bởi các peplome dài từ 5 đến 15 nm.
Bộ gen của VHSV bao gồm khoảng 11 kb ARN sợi đơn, chứa sáu gen nằm dọc theo bộ gen theo thứ tự 3′-5 ′: 3′-NPMG-NV-L-5 ′, protein nucleocapsid ( N), polymerase- phosphoprotein liên kết (P), protein nền (M), glycoprotein bề mặt (G), một protein không virion duy nhất (NV) và polymerase của virus (L).
Bệnh xuất hiện vào khi nào?
Bệnh nhiễm ở cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss), cá hồi nâu (Salmo trutta), cá grayling (Thymallus thymallus), cá trắng (Coregonus sp.), cá chó (Esox lucius), cá hồi miệng lớn (Micropteus salmoides), cá bơn Nhật Bản (Paralichthys olivaceus) và cá bơn (Scophthalmus maximus).
Nhiệt độ nước là yếu tố môi trường quan trọng. Bệnh xuất hiện từ 4-140C. Nhiệt độ nước thấp (1-5oC) thường bệnh phát rộng, tỷ lệ chết hàng ngày thấp, nhưng tỷ lệ chết dồn tích cao. Ở nhiệt độ nước cao (15-18oC) bệnh phát ngắn với tỷ lệ chết dồn tích cao nhất. Bệnh VHS xuất hiện ở tất các mùa, nhưng thường xuất hiện mùa xuân khi nhiệt độ nước thích hợp.